Chăm sóc bảo vệ trẻ khi trời rét

Đặc biệt là viêm phổi hay gặp ở trẻ sơ sinh, nếu không điều trị kịp thời bệnh sẽ nặng thêm đe dọa tính mạng. Nguyên nhân do trời rét đậm và cha mẹ bé chưa quan tâm đúng mức trong việc chăm sóc bé trong mùa lạnh. Một số biện pháp sau đây cần thiết để bảo vệ trẻ khi trời rét.

can-giu-am-cho-tre-mua-dongPhải giữ ấm cho trẻ trong mùa rét.

Giữ ấm cho trẻ

Trong những ngày đầu đời ở bé sơ sinh, bé chưa có khả năng tự điều hòa thân nhiệt nên thường dễ bị nóng quá hay lạnh quá. Ở những ngày rét đậm, bé cần phải mặc thêm áo dài, áo liền quần, áo ấm hay áo len bên ngoài áo lót, mang tất, đội nón len cho bé. Đối với áo liền quần, đây là áo liền quần thích hợp cho các bé sơ sinh, dễ mặc, dễ cởi; giúp bé ấm áp vì che kín toàn thân, kể cả bàn chân do đó bạn không cần phải mang tất cho bé. Nếu không giữ ấm cho trẻ khi ngủ, thì trẻ có thể bị bệnh đường hô hấp do nhiễm lạnh. Tránh đưa bé ra gió nhiều hay ngoài trời đang rét đậm, không nên giữ ấm quá mức cần thiết, sẽ gây trẻ bị nóng và rịn mồ hôi. Nếu có ra mồ hôi, nên lau khô, và điều chỉnh lại việc mặc áo cho trẻ, lý do mồ hôi sẽ bị ngấm ngược lại cơ thể, khiến bé bị lạnh và có thể gây viêm phổi.

Đối với trẻ lớn hơn, ngoài việc mặc áo ấm, cần lưu ý khi trẻ hoạt động nhiều, có ra mồ hôi nhiều thì phải dặn dò bé lau khô người trước khi tắm nước ấm.

Tắm phải đúng cách

Tắm trong phòng kín gió, bật máy sưởi lên cho ấm phòng trước khi cho bé tắm. Hoặc mở vòi nước nóng để hơi nóng lan tỏa khắp phòng rồi hãy tắm cho bé. Cần lau rửa, tắm nhanh cho trẻ bằng nước ấm và ủ ấm ngay sau khi tắm để phòng nhiễm lạnh. Đối với trẻ đang ốm, cũng nên áp dụng cách này khi trời rét, vì không tắm cũng góp phần làm bệnh trở nặng hơn

Trẻ đi học nhớ mang khẩu trang

Trẻ đi học, phải ra đường trong trời rét, rất dễ cảm lạnh nếu không bảo vệ vùng mũi họng. Nhớ cho trẻ đeo khẩu trang bảo vệ mũi miệng, khăn cổ khi đi đường, dặn trẻ khi chơi ở sân trường nên tránh gió lùa, hay hoạt động nhiều gây ra mồ hôi.

Ăn uống đủ chất

Việc ăn uống đủ chất rất cần thiết cho trẻ, vì giúp trẻ tăng sức đề kháng chống lại các bệnh về đường hô hấp trong mùa đông. Ăn uống nên là thức ăn hay nước uống ấm, dễ ăn, dễ tiêu. Khi ăn thức ăn nóng quá, trẻ có thể ra mồ hôi, cần lau khô cho trẻ. Không nên cho trẻ uống nước lạnh hay nước đá, dễ gây viêm họng.

Chơi và ngủ

Khi trẻ ngủ, nhớ mặc ấm, phòng ngủ thông thoáng không có gió lùa. Khi trẻ chơi cũng vậy, không chơi ở ban công hay sân thượng, ngoài sân, nên chơi trong phòng.

Đưa trẻ đến bệnh viện khám khi có dấu hiệu

- Trẻ từ 1 tuần đến 2 tháng: trẻ bỏ bú, hay bú kém, thở nhanh, rút lõm lồng ngực, cánh mũi phập phồng, thở rên, ngủ li bì, thóp phồng, chảy mủ tai, sốt, nhiều mụn ở da, cử động ít hơn bình thường.

- Trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi: trẻ có sốt hay sốt cao, mệt mỏi, đau họng, sổ mũi, nghẹt mũi, hắt hơi, ho, thở nhanh, chảy nước ở lỗ tai, không ăn uống được.

- Không nên tự trị bệnh cho trẻ ở nhà. Không nên tự động cho trẻ uống thuốc, vì có thể bạn sẽ cho trẻ uống thuốc dành cho người lớn hoặc với liều lượng như của người lớn, như thế sẽ gây ngộ độc thuốc nguy hiểm cho trẻ. Ngoài ra nếu chữa không đúng, bệnh trẻ trở nặng hơn, khi vào bệnh viện sẽ khó điều trị.

BS Mạnh Hà

Mất ngủ gây trầm cảm, suy nhược thần kinh

Suy nhược thần kinh là bệnh tâm căn phổ biến hiện nay mà nhiều người gọi nó là bệnh thời đại. Chứng bệnh này liên quan chặt chẽ đến trạng thái trầm cảm và rối loạn lo âu. Bệnh gặp ở thành thị nhiều hơn ở nông thôn, nam chiếm nhiều hơn nữ, tuổi thường gặp 20-50 tuổi.

Để nhận biết bệnh suy nhược thần kinh, BSCKII. Vũ Thị Lừu - Tiêu hóa - Bệnh viện E cho biết: `Các dấu hiệu của suy nhược thần kinh bao gồm:

- Mệt mỏi: Đây là dấu hiệu thường gặp nhất. Có thể do vận động thể lực quá độ, lao động thể lực quá nặng nề dẫn đến mệt mỏi. Mệt mỏi bình thường chỉ cần nghỉ ngơi là có thể hồi phục nhưng mệt mỏi do suy nhược thần kinh thì dường như không có nguyên nhân, nghỉ ngơi bồi dưỡng thế nào cũng không thể phục hồi được thể lực. Đi kèm với mệt mỏi là trạng thái tinh thần bực bội khó chịu, không yên, nằm trên giường cứ suy nghĩ tạp loạn, khó đi vào giấc ngủ.

Mất ngủ khiến cơ thể mệt mỏi.

- Mất ngủ cũng là một trong những triệu chứng chủ yếu của suy nhược thần kinh. Có một số người ngủ ít, nhưng ban ngày họ vẫn có thể tràn trề tinh thần làm việc, học tập, đầu óc rất sáng suốt, tình cảm rất bình ổn, rất ít bực bội, tức giận. Còn mất ngủ do suy nhược thần kinh thì thời gian ngủ ban đêm không nhiều và ban ngày họ thường mệt mỏi, ngủ gật. Ngồi muốn ngủ, nhưng nằm xuống lại không ngủ được và dùng thuốc an thần không có kết quả hoặc kết quả không đáng kể.

- Đau mỏi toàn thân, đau không có điểm đau cố định

- Rối loạn cảm giác ví dụ như buồn nôn, lợm giọng…`

BSCKII. Vũ Thị Lừu

Đề phòng chứng mề đay do giá rét

Khi bị dị ứng với nhiệt độ lạnh, bạn sẽ bị nổi mề đay hoặc phát ban lạnh. Bệnh có thể gây phản ứng nghiêm trọng dẫn đến ngất, sốc và tử vong. Mùa đông, nhất là những ngày giá rét, những người bị dầm mưa, dầm nước… có nguy cơ mắc bệnh cao.

Ai dễ bị nổi mề đay do lạnh?

Nguyên nhân gây ra mề đay do lạnh rất phức tạp: một số người có cơ địa dị ứng với nhiệt độ lạnh; do di truyền: bố, mẹ mắc bệnh mề đay thì con cái dễ mắc bệnh; do nhiễm virut và một số bệnh lý khác. Trong đó, nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do yếu tố cơ địa, tức là cơ thể dễ nhạy cảm với các yếu tố kích thích như lạnh ẩm đột ngột. Một số loại thức ăn, phấn hoa, vi khuẩn, vi nấm, giun sán; do dùng một số loại thuốc Đông y hoặc Tây y. Mề đay nổi lên là do phản ứng quá mẫn giữa kháng thể có sẵn trong cơ thể khi gặp kháng nguyên lạ (dị nguyên). Khi bạn bị nhiễm lạnh sẽ kích thích cơ thể sản xuất ra nhiều histamin và các hóa chất của hệ thống miễn dịch khác vào da gây nổi mề đay, mẩn ngứa và nhiều triệu chứng dị ứng khác.

Tình trạng nổi mề đay do lạnh có thể xảy ra ở bất kỳ ai, tuy nhiên, có các đối tượng dễ mắc bệnh hơn, đó là: trẻ em, thanh thiếu niên. Bệnh cũng hay tái phát ở những người này. Ngoài ra, những người mắc các bệnh như nhiễm virut, mycoplasma, viêm phổi… cũng dễ bị nổi mề đay khi nhiễm lạnh.

me-day-do-gia-ret

Biểu hiện chứng mề đay do lạnh ở cánh tay

Người mẫn cảm với lạnh có thể nổi mề đay ở vùng da tiếp xúc với lạnh hoặc khắp thân mình. Nếu bị ngâm nhúng một phần chân tay trong nước lạnh có thể gây ra các triệu chứng toàn thân nặng hoặc bị sốc.

Triệu chứng nổi bật

Triệu chứng nổi mề đay bắt đầu ngay sau khi da tiếp xúc đột ngột nhiệt độ không khí hoặc nước lạnh. Đặc trưng của bệnh là các mảng sẩn đỏ trên da, đường kính từ vài mm đến vài cm hoặc bị sẩn cả mảng rất to. Ngứa là triệu chứng điển hình nhất của bệnh: ngứa rất dữ dội, càng gãi càng ngứa, có khi bệnh nhân gãi đến chảy cả máu vẫn không đỡ ngứa. Da của bệnh nhân thường bị sẩn, phù, xuất hiện rất nhanh ở bất kỳ vùng da nào. Kích thước và hình dáng của các mảng sẩn thay đổi nhanh chóng, khi lặn đi thường không để lại dấu vết gì. Các triệu chứng mề đay lạnh thường nặng hơn trong thời gian tái làm ấm da tiếp xúc. Đa số các phản ứng nổi mề đay lạnh xảy ra khi da tiếp xúc với nhiệt độ lạnh, từ 4 - 10oC, nhưng cũng có một số người nổi mề đay với nhiệt độ ấm hơn. Điều kiện lạnh ẩm và gió có thể làm tăng nguy cơ nổi mề đay.

Triệu chứng ngứa phát ban (wheals) trên diện tích da tiếp xúc với lạnh, thường kéo dài khoảng nửa giờ. Sưng tay khi đang cầm nắm các vật lạnh. Sưng môi khi ăn thức ăn lạnh. Sưng lưỡi và họng, có thể gây khó thở do phù nề hầu họng hay đường hô hấp. Bệnh nhân có thể bị bất tỉnh; nhịp tim nhanh; sưng chân tay hoặc thân mình; đau quặn bụng, nôn, tiêu chảy; phù não; khó thở cấp tính rất nguy hiểm đến tính mạng.

Phương pháp điều trị

Điều trị mề đay do lạnh gồm: tránh phơi nhiễm với nhiệt độ. Dùng thuốc ngăn ngừa và giảm bớt triệu chứng: thuốc kháng histamin giúp giảm ngứa và nổi mề đay như loratadine, fexofenadine, cetirizine… Nếu mề đay do lạnh vì một vấn đề sức khỏe tiềm ẩn thì cần dùng thuốc điều trị bệnh nền đó như: cảm cúm, nhiễm virut, mycoplasma, viêm phổi…

Lời khuyên của bác sĩ

Mề đay do lạnh đôi khi rất nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân, vì vậy, mọi người cần chú ý phòng tránh. Nếu bạn chưa bị nổi mề đay do lạnh, bạn nên thử xem mình có bị mẫn cảm với nhiệt độ lạnh hay không. Bạn dùng một viên nước đá áp vào da cẳng tay trong 4-5 phút rồi bỏ ra, quan sát vùng da đó trong 10 phút. Kết quả: khi da ấm trở lại, nếu có một vòng mề đay xuất hiện kèm theo ngứa là bạn thuộc người có cơ địa dễ dị ứng với lạnh. Bạn cần tránh nhiễm lạnh, không ngâm tay chân trong nước lạnh, không lội qua sông, qua suối khi trời lạnh vì có thể nguy hiểm đến tính mạng. Không có cách nào để tránh bị nổi mề đay do lạnh ở lần đầu tiên, nhưng có thể giúp ngăn ngừa bằng cách tránh tiếp xúc với nhiệt độ lạnh, đặc biệt là để vùng da hở tiếp xúc với lạnh.

Mọi người đều có thể bị nổi mề đay do lạnh, không phân biệt lứa tuổi, giới tính, vùng, miền. Vì vậy, ai cũng cần đề phòng mắc bệnh, nhất là trong mùa đông giá rét. Việc ăn, uống cũng góp phần quan trọng trong việc phòng bệnh mề đay tái phát. Người bị bệnh mề đay nên kiêng các loại thức ăn dễ gây bệnh như tôm, cua, ốc, lạc, dứa… Không nên uống rượu, bia bởi các thức uống này là các yếu tố thuận lợi cho bệnh mề đay xuất hiện hoặc tái phát. Tránh để lạnh xảy ra đột ngột, khi thay đổi thời tiết từ nóng sang lạnh, cần mặc đủ ấm, nhất là khi ra khỏi nhà và không nên nằm ngủ trong phòng có gió lùa lạnh. Giữ vệ sinh răng miệng, đường hô hấp trên miệng, mũi, hầu họng để tránh mắc các bệnh do vi khuẩn, virut. Hàng ngày, nên đánh răng sau bữa ăn và sau khi ngủ dậy; súc miệng bằng nước muối sinh lý. Khi bị nổi mề đay, bạn cần hạn chế gãi để tránh gây xây xát, chảy máu tránh bội nhiễm da, mưng mủ dễ gây biến chứng nặng.

ThS. Phạm Phú Vinh

Mùa lạnh đề phòng giảm thân nhiệt

Độ lạnhmùa đông có thể gây ra một số bệnh cho con người trong đó có sự giảm thân nhiệt. Bình thường, cơ thể có những cơ chế để thích nghi với sự thay đổi nhiệt độ chung quanh. Tuy nhiên vì một lý do nào đó khiến thân nhiệt bị giảm gây ra một số nguy cơ. Vì vậy, khi thời tiết lạnh cần đề phòng giảm thân nhiệt để tránh tổn hại cho sức khỏe.

Mùa lạnh đề phòng giảm thân nhiệt 1

Mùa lạnh cần mặc ấm để phòng giảm thân nhiệt.

Những nguyên nhân

Có nhiều nguy cơ đưa tới giảm nhiệt độ như: nhà không được sưởi đủ nóng; ăn không đủ chất dinh dưỡng; uống nhiều rượu; có bệnh mạn tính về tim, gan, tuyến giáp trạng; đang mắc bệnh nhiễm khuẩn; do tác dụng của một số dược phẩm; ở ngoài lạnh quá lâu; mặc quần áo không đủ ấm; mới gặp tai nạn hay ngã xuống nước; người sống cô đơn, túng thiếu…

Biểu hiện và những nguy cơ

Giảm nhiệt có thể xẩy trong vòng một vài giờ, tùy theo số lượng hơi nóng mất đi nhiều ít. Khi cơ thể bị giảm nhiệt, người bệnh có biểu hiện mệt mỏi, lờ đờ, tâm thần rối loạn, nói ngượng nghịu, người lạnh giá, cơn run rẩy rùng mình, ngón chân ngón tay lợt lạt, cử động khó khăn, cơ thịt cứng nhắc, người lạnh toát.

Nếu giảm thân nhiệt nặng, nhịp tim và hơi thở lúc đầu nhanh sau đó chậm dần. Giảm nhiệt ảnh hưởng tới não bộ, nạn nhân kém nhận thức, hành động khó khăn với các hiểm nghèo và có thể rơi vào tình trạng hôn mê… có thể dẫn tới tử vong.Do vậy, giảm nhiệt cần được cấp cứu ngay tạicơ sở y tế gần nhất để được điều trị để tránh các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. Trong khi chờ đợi, đặt nạn nhân nằm nơi ấm áp, kín gió; sưởi ấm ngực, cổ, đầu và bẹn với chăn thường hoặc chăn điện. Chú ý không được nâng cao chân người bị nạn vì làm vậy sẽ dồn máu nhiều về phía trên người khiến chân bị băng lạnh nhiều hơn.

Phònggiảm thân nhiệt

Về mùa đông cần kiểm soát nhà bằng cách lấp kín các khe hở làm mất nhiệt mà hơi lạnh lùa vào. Cần đóng cửa sổ và các ô thoáng. Luôn giữ nhiệt độ trong nhà luôn đủ ấm. Nếu không có các thiết bị làm ấm cần mặc thêm áo ấm như áo len. Mặc quần áo nhiều lớp, không bó sát quá để máu lưu thông và thoáng khí. Không khí là lớp cách nhiệt rất tốt.

Khi ra ngoài lạnh, nên mặc quần áo đủ ấm: trong cùng là loại vải hút hơi ẩm như lụa, lớp giữa là loại áo len giữ nhiệt trong cơ thể; lớp ngoài vừa giữ nhiệt vừa chắn gió, ngăn nước. Ngoài ra, cần đội mũ, đi găng tay len, đeo khẩu trang (chemũi miệng để khỏi mất nhiệt qua hơi thở). Nếu quần áo, cơ thể bị ướt thì cần lau khô, thay quần áo ngay. Đồ ướt làm mất rất nhiều nhiệt của cơ thể.

Cần ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng. Mùa đông cần nhiều thực phẩm hơn để có nhiều nhiệt năng. Uống nước ấm, về mùa lạnh cũng như mùa nóng, cơ thể vẫn cần nước đầy đủ.

Bên cạnh đó, tránh uống nhiều rượu vì rượu làm giảm nhiệt độ cơ thể. Nhiều khi uống nhiều rượu cơ thể chỉ nóng lên một lúc ban đầu sau đó cơ thể bị giảm nhiệt làm người lạnh toát.

(Bác sĩ Nguyễn Ý Đức)

Vì sao trẻ hay bị tiêu chảy vào mùa đông?

Tại sao khi trời lạnh con tôi hay bị tiêu chảy? Có cách gì giải quyết dứt điểm tình trạng này không, thưa bác sĩ?

Trần Thu Liễu (Nam Định)

Tiêu chảy ở trẻ nhỏ khi mùa đông đến là bệnh khá phổ biến ở miền Bắc. Bệnh này thường do Rotavirus gây ra và thường chỉ kéo dài trong 3 - 7 ngày. Trẻ dưới 5 tuổi bị mắc nhiều hơn cả. Khi bị bệnh trẻ sẽ có các biểu hiện sốt nhẹ, quấy khóc, hơi mệt, nôn, tiêu chảy, đi ngoài nhiều lần, phân lỏng, màu vàng chanh hoặc trắng lẫn dịch nhầy, có khi như màu hoa cà, hoa cải. Do các triệu chứng tiêu chảy không xuất hiện đồng thời lại mất đi sớm, nên thường nhầm là trẻ sốt, quấy do mọc răng, hay bị cảm về đêm... vì thế rất nhiều trẻ chỉ được đưa đến bệnh viện khi ở giai đoạn nặng. Điều quan trọng nhất khi trẻ bị tiêu chảy mùa đông là phải bù điện giải cho trẻ, tốt nhất là bằng nước oresol pha theo đúng chỉ dẫn. Nếu có điều kiện dùng thêm các loại thuốc giúp ruột nhanh hồi phục như men vi sinh theo chỉ định của bác sĩ. Khi trẻ bị tiêu chảy, vẫn phải cho trẻ ăn uống bình thường, không kiêng khem, nhưng nên cho trẻ ăn các thức ăn dễ tiêu hóa và ăn nhiều bữa nhỏ. Tuyệt đối không được cho con uống thuốc kháng sinh, cũng không được cho trẻ dùng các thuốc cầm tiêu chảy... vì các thuốc này sẽ làm cho bệnh càng thêm kéo dài, thậm chí nặng hơn.

ThS. Lê Hưng

Những lưu ý khi cho trẻ đi chơi lễ trong mùa lạnh

Ở các tỉnh miền Trung và đặc biệt miền Bắc, đây là mùa bệnh hô hấp quan trọng trong năm do đã bước vào mùa lạnh. Ở những vùng này cần đặc biệt lưu ý đến một số bệnh như: cảm lạnh thông thường (do Rhinovirus), cúm, viêm tiểu phế quản (do virút hợp bào hô hấp). Đây là một loại bệnh viêm phế quản đặc biệt (do viêm các phế quản cở nhỏ có đường kính dưới 2mm), rất phổ biến và chỉ xảy ra ở trẻ dưới 2 tuổi. Bệnh này thường đạt đến đỉnh cao vào những tháng mùa lạnh. Bệnh có khả năng lây lan cao và là nguyên nhân hàng đầu khiến các bé dưới 2 tuổi phải nhập viện ở thời điểm này.

Các chuyên gia y tế cũng lưu ý các bậc cha mẹ, khi cho trẻ đi chơi Noel hoặc tết Tây, đặc biệt trong đêm Giáng sinh, các cháu có thể sẽ gặp một số điều bất lợi khiến cho các bé dễ mắc bệnh đường hô hấp. Chẳng hạn, nhiễm lạnh, ô nhiễm không khí (do khói xe, bụi bặm), tiếp xúc với đám đông (dễ lây nhiễm các bệnh hô hấp),…Vì vậy, nên tránh cho các bé nhỏ hơn 12 tháng tuổi đi chơi nơi đông người. Nên tránh cho các bé đi chơi bên ngoài khi trời quá nắng hoặc quá khuya. Không cho trẻ đi chơi quá lâu ngoài trời, nhất là khi trời nắng hay về đêm.

Khi đi cần cho các bé mặc đủ ấm (tùy nhiệt độ bên ngoài), có thể mang khẩu trang khi phải vào đám đông. Cần chú ý vệ sinh ăn uống và sinh hoạt, đặc biệt là rửa tay. Và khi đi chơi về cần chú ý nên rửa tay cẩn thận.

Tùy mức độ nhiễm lạnh và tùy tuổi của trẻ, có thể có các dấu hiệu như nhảy mũi, chảy nước mũi, ho, chảy nước mắt nhiều, nhức đầu, sốt, phát ban. Khi trẻ nhiễm lạnh phụ huynh có thể thực hiện một số giải pháp xử trí ban đầu là cần cho trẻ mặc đủ ấm. Quần áo phải khô ráo, không ẩm ướt. Trẻ nhỏ có thể mặc thêm áo ấm, đội mũ, mang găng, vớ, khăn choàng. Nên cho trẻ vào ngay chỗ kín gió, đủ ấm cho đến khi tình trạng trẻ cải thiện thì nên cho trẻ về nhà. Chú ý làm sạch mũi trẻ để trẻ dễ thở. Cho trẻ uống đủ nước. Phát hiện các dấu hiệu bệnh nặng để đưa trẻ đến bệnh viện kịp thời.

BS. Trần Anh Tuấn, BV Nhi đồng TP Hồ Chí Minh cho biết, những dấu hiệu cho thấy cần đưa trẻ đến bệnh viện cấp cứu ngay: tím tái; bỏ bú hay bú ít hơn một nửa lượng sữa bình thường (trẻ nhỏ hơn 2 tháng), không uống được (trẻ lớn hơn 2 tháng), nôn tất cả mọi thứ; ngủ li bì, khó đánh thức; thở có tiếng rít; co giật; có bất kỳ dấu hiệu bệnh nặng nào khác. Các dấu hiệu cần cho trẻ đi khám ngay: sốt cao, khó thở (thở nhanh, thở co lõm lồng ngực). Ngoài ra, khi trẻ ho trên 1 tuần không cải thiện với điều trị thông thường cũng nên cho trẻ đi khám bệnh càng sớm càng tốt.

MINH ANH

Viêm họng, nên ăn gì và kiêng gì?

viêm họng

Viêm họng thường do lạnh và virus cúm gây ra. Ngoài can thiệp thuốc men và các biện pháp điều trị y tế khác, chế độ ăn uống cũng góp phần quan trọng trong quá trình hồi phục bệnh viêm họng. Một chế độ ăn uống phòng và chữa viêm họng nên bao gồm các loại thực phẩm làm dịu và giúp chữa lành các thương tổn vùng họng - và kiêng các loại thực phẩm gây kích ứng họng hoặc khó nuốt.

Thực phẩm nên dùng

Mật ong là thực phẩm làm dịu viêm và đau họng. Mật ong cũng có tính chất kháng khuẩn, giúp chữa lành viêm họng. Nên nhấm nháp nước chanh hoặc trà trộn với một thìa mật ong, ngậm trong miệng và nuốt từ từ để làm dịu cổ họng.

Khi bị viêm họng, nên ăn các loại thực phẩm mềm và dễ nuốt, như chuối, táo, sữa chua và sữa trứng, ngũ cốc nấu chín, súp và nước canh.

Trong các loại thực phẩm, súp gà hoặc canh gà đã được coi là một phương thuốc hiệu quả trị bệnh viêm họng, làm giảm các triệu chứng cảm lạnh và cảm cúm. Các nhà nghiên cứu ở Trung tâm Y tế Nebraska, Ấn Độ đã đưa súp gà vào thử nghiệm và họ phát hiện ra súp gà hoặc canh gà có thể làm giảm các triệu chứng cảm lạnh, cúm, và viêm họng.

canh gà trị viêm họng

Món canh gà nấu cần tây, cà rốt là một trong những phương thuốc trị viêm họng hiệu nghiệm

Các thành phần trong món súp gà hoặc canh gà có tác dụng chống viêm nhẹ và hơi nước từ một bát súp gà giúp làm giảm sưng nề và hạn chế thời gian virus tiếp xúc với màng nhầy niêm mạc họng. Hơn nữa, trong súp gà hoặc canh gà còn có nhiều thành phần giàu chất dinh dưỡng như cà rốt, hành tây, cần tây, củ cải, khoai lang và tỏi, tất cả đều có thể có khả năng chữa bệnh viêm họng.

Thực phẩm cần tránh

Khi bị viêm họng, nên loại trừ những loại thực phẩm cứng, giòn hoặc gây kích thích cổ họng. Thực phẩm cần tránh gồm có bánh mì nướng, bánh quy giòn, bánh quy, ngũ cốc khô, các loại hạt, rau sống, thức ăn chiên hoặc nướng như gà rán, gà nướng và thức ăn cay như cà ri. Tránh ăn vặt và dùng nước ngọt có đường vì có thể làm giảm khả năng miễn dịch.

Chú ý

Thực phẩm quá nóng có thể gây kích ứng cổ họng đang sưng, đau. Nên để đồ ăn nguội bớt trước khi ăn để tránh làm tổn thương cổ họng đang bị viêm. Nếu tình trạng của bạn nặng hơn hoặc kèm sốt ớn lạnh, hãy đi khám để có hướng điều trị phù hợp. Do đôi khi, viêm họng có thể khởi đầu cho một bệnh lý nghiêm trọng hơn.

TS.BS. Lê Thanh Hải


(tham khảo Live Strong)

Mùa lạnh, người bệnh tăng huyết áp cần chú ý

Thời tiết lạnh là yếu tố rất bất lợi đối với người mắc bệnh tăng huyết áp, vì nhiệt độ thấp khiến các mao mạch co lại, huyết áp đột ngột tăng cao, dễ gây các biến chứng, đặc biệt là tai biến mạch máu não, đột quỵ...Vậy người bệnh tăng huyết áp cần làm gì để bảo vệ sức khoẻ của mình trong mùa đông?

Giữ ấm cơ thể

Khi thời tiết chuyển lạnh, bệnh nhân cần phải mặc ấm, nhất là giữ ấm đầu, cổ, bàn chân, hạn chế ra ngoài khi thời tiết quá lạnh. Mặc đủ ấm ngay cả khi ở nhà và khi ra ngoài. Dùng khẩu trang che mũi, miệng nếu phải đi ra ngoài trời có gió lạnh để tránh hít thở không khí lạnh. Tạo một môi trường ấm áp khi làm việc, tập luyện và nghỉ ngơi. Phòng ở phải đảm bảo thông thoáng nhưng ấm và tránh bị gió lùa. Có thể dùng điều hoà và sử dụng bóng điện đỏ cho ấm, không nên dùng bếp than tổ ong hoặc than củi để sưởi trong phòng kín dễ gây ngộ độc khí CO, rất nguy hiểm.

Người bệnh cần đảm bảo chế độ dinh dưỡng theo tư vấn của bác sĩ và luyện tập đúng cách để nâng cao khả năng chống lạnh và ổn định huyết áp.

Tránh thay đổi nhiệt độ đột ngột, cơ thể không thích ứng kịp dẫn đến tai biến mạch não, nhồi máu cơ tim... Nếu không có việc cần thiết, nên tránh đi ra ngoài trời lạnh, nhất là vào ban đêm. Nếu không có nhà vệ sinh trong nhà, nên dậy trước, mặc đủ ấm, mở cửa từ từ cho quen với nhiệt độ thấp bên ngoài sau đó mới ra.

Người bệnh không nên thức dậy quá sớm. Bởi sau một đêm nằm tĩnh trên giường, cơ thể thường kém đáp ứng với sự thay đổi bên ngoài, các mạch máu kém đàn hồi hơn và khí huyết lưu thông kém hơn. Nếu dậy quá sớm bước ra ngoài gặp cơn gió lạnh sáng sớm cũng có thể khiến huyết áp tăng cao. Và nhiều cơn đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim buổi sáng đã xảy ra ở những người cao tuổi, người có thói quen tập thể dục sáng sớm.

Chế độ ăn uống

Cần kiểm soát chế độ ăn, đặc biệt là cần ăn nhạt. Nên duy trì chế độ ăn nhạt 5-6g muối/ngày với người trưởng thành, người đã bị tăng huyết áp thì ăn càng nhạt càng tốt. Nên ăn những thực phẩm giàu dinh dưỡng như thịt nạc, gà, cá, sữa và chế phẩm từ đậu. Ăn nhiều rau xanh, quả tươi, ngũ cốc nguyên hạt, ăn nhiều cam, quýt, bưởi dưa hấu là những thực phẩm giàu kali giúp lợi tiểu. Hạn chế thực phẩm chứa nhiều chất béo giàu cholesterol (các loại nội tạng: tim, gan, óc, thận). Những thực phẩm có nhiều muối như dưa muối, thực phẩm chế biến sẵn không phù hợp với người bệnh tăng huyết áp. Không ăn quá nhiều chất đường, béo... vì chất này sẽ khiến khả năng hấp thụ và trữ nước trong cơ thể tăng, làm cho dung lượng máu trong cơ thể tăng theo.

Không uống rượu, bia, cà phê, tuyệt đối không được hút thuốc lá. Rượu, bia tuy không phải là nguyên nhân gây tăng huyết áp nhưng lại là yếu tố nguy cơ hàng đầu trong việc khởi phát cơn tăng huyết áp cũng như các biến chứng do tăng huyết áp.

Tập luyện

Tập luyện đều đặn và phù hợp với sức khỏe là rất quan trọng đối với người bị tăng huyết áp, giúp nâng cao khả năng chống lạnh và ổn định huyết áp. Người bệnh nên chọn hình thức tập luyện nhẹ nhàng, vừa sức như đi bộ, tập dưỡng sinh, thái cực quyền và khí công... Khi tập thể dục cũng phải chọn chỗ kín gió, ấm áp. Khởi động kỹ trước khi tập luyện. Vẫn cần lưu ý là không nên ra ngoài tập thể dục vào sáng sớm, thay vào đó những khi thời tiết quá lạnh hay nhiều gió có thể tập thể dục nhẹ nhàng trong nhà.

Giữ tâm lý thoải mái

Bệnh nhân tăng huyết áp cần hết sức chú ý đến các trạng thái tình cảm xảy ra hàng ngày trong cuộc sống như lo lắng, căng thẳng, tức giận... dễ không kiểm soát được huyết áp. Do vậy cần giữ cân bằng tâm lý bằng cách sống thoải mái, thư giãn, tránh căng thẳng lo âu.

Tuân thủ đúng chỉ định điều trị

Người bệnh cần tuân thủ việc khám, điều trị và uống thuốc đều đặn theo đơn của bác sĩ để duy trì huyết áp ổn định. Không tự ý thay đổi thuốc, tự ý uống tăng liều thuốc hoặc uống các loại thuốc khác theo mách bảo. Tuyệt đối không tự bỏ thuốc khi huyết áp đã về trị số bình thường mà không có ý kiến của bác sĩ điều trị. Trên thực tế, có nhiều người bệnh thường tự ý dừng uống thuốc khi đo huyết áp thấy ở mức bình thường, khi nào thấy huyết áp tăng cao thì lại uống. Điều này thực sự nguy hiểm vì huyết áp đã về bình thường là do tác dụng của thuốc, nếu dừng, nồng độ thuốc không còn nên chắc chắn huyết áp lại tăng cao. Hơn nữa, khi huyết áp tăng cao thường không có biểu hiện gì đặc biệt nên người bệnh khó nhận biết và đây là nguyên nhân dẫn đến biến chứng như xuất huyết não, thường để lại di chứng nặng nề.

Bác sĩ Nguyễn Văn An

Lời khuyên của thầy thuốc

Bệnh nhân tăng huyết áp cần luôn chú ý “lắng nghe” cơ thể mình. Bất cứ khi nào thấy các biểu hiện như: mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, yếu chi, nói khó, đau tức ngực, mất vận động, mất thị lực thoáng qua... đều phải kiểm tra ngay huyết áp xem có gì bất thường không, thông báo ngay cho bác sĩ, đồng thời báo cho người nhà đưa đến cơ sở y tế để bác sĩ khám và điều trị kịp thời nếu có biến chứng xảy ra.

6 yhực phẩm giúp răng trắng sáng

Cà rốt

Cà rốt chứa hàm lượng nước cao có tác dụng làm răng trắng sáng. Nhờ kích thích sản sinh nướt bọt, cà rốt giúp làm sạch thực phẩm bám lại trên răng hay kẹt lại ở các răng sâu, kẽ răng, đồng thời cũng tăng cường sức khỏe của nướu.

Dâu tây

Loại quả này rất ngon và lành mạnh đồng thời có tác dụng làm trắng răng. Thực tế, dâu tây chứa axit malic giúp loại bỏ vết bẩn trên bề mặt răng do ăn thực phẩm nhiều dầu và thực phẩm có chứa nhiều gia vị. Chúng cũng có các chất chống oxy hóa ngăn không cho răng thu hút các vết bẩn và vi khuẩn.

thuc pham giup rang trang sang

Sữa đông

Có nhiều yếu tố gây tổn hại tới men răng của bạn và canxi, phốt pho có trong sữa đông giúp chăm sóc men răng. Cách này giúp giữ răng trắng và sáng bóng.

Dứa

Bromelian, một yếu tố chống viêm và làm sạch có trong dứa giúp răng trắng sạch.

Súp lơ xanh

Theo các nhà nghiên cứu Trường Nha khoa Bauru ở Brazil, sắt trong súp lơ xanh có thể hình thành lớp phủ chống axit trên bề mặt răng. Lớp phủ này làm giảm tiếp xúc giữa các thực phẩm và đồ uống axit như soda và men răng.

Nho khô

Nho khô dẻo và có đường, có vẻ như sẽ có hại cho răng. Nhưng trên thực tế, nó có thể cải thiện sức khỏe răng miệng. Theo nghiên cứu của ĐH Illinois, axit oleanolic được tìm thấy trong nho không hạt Thompson có thể ngăn ngừa sự phát triển của hai loại vi khuẩn răng miệng là Streptococcus mutans gây sâu răng và Porphyromonas gingivalis gây bệnh nha chu. Ngoài ra, axit oleanic cũng bảo vệ răng khỏi mảng bám.

BS Cẩm Tú/Univadis

(theo Times of India, Prevention)

Cách đúng vệ sinh bao quy đầu cho bé

Hiểu đúng về bao quy đầu

Ở nam giới quy đầu hay còn gọi là phần đầu dương vật được một đoạn da mỏng (gọi là bao quy đầu) bảo vệ. Trước khi bé chào đời, bao quy đầu và đầu dương vật phát triển như một thể thống nhất, chúng dính chặt với nhau. Dần dần, mặt trong của bao quy đầu và lớp da của đầu dương vật bắt đầu tách rời nhau, nhờ hiện tượng bong tế bào ở bề mặt mỗi lớp. Tế bào chết tích tụ thành chất tiết trắng, dần dần được đẩy ra ngoài qua phần chóp của bao quy đầu. Khi mới sinh, đa số trẻ em bị hẹp bao quy đầu sinh lý, tức là bao quy đầu không kéo tuột xuống được do có tình trạng dính tự nhiên giữa bao quy đầu và quy đầu. Trong 3-4 năm đầu, do dương vật to ra, lớp bề mặt da bong ra, tích tụ lại thành chất bợn nằm bên dưới da quy đầu, giúp bao quy đầu tách dần khỏi quy đầu. Nhờ những lần dương vật cương khi buồn tiểu, khi ngủ mà bao quy đầu tự tuột hẳn xuống được. Cùng với sự phát triển toàn diện của cơ thể, kèm theo tăng trưởng dương vật, dưới áp lực của những cơn cương cứng, ngày càng thường xuyên hơn, vào khoảng từ bảy, tám tuổi trở đi, quy đầu sẽ tự động. Trên thực tế, có khi phải mất 10 năm hoặc hơn quá trình tách mới hoàn thành, và bao quy đầu mới có thể lộn được khỏi đầu dương vật về phía bụng.

Cần vệ sinh đúng cách

Vệ sinh vùng kín hay vệ sinh bao quy đầu nói chung cho nam giới là rất cần thiết. Hằng ngày cần tắm rửa , vệ sinh cơ thể cho sạch sẽ. Đối với trẻ nhỏ chưa tự làm vệ sinh thì cha mẹ hoặc người thân cần giúp. Thông thường chỉ cần dùng nước sạch và xà phòng để rửa bên ngoài là đủ. Không được rửa đầu dương vật bằng tăm bông, xối nước mạnh hoặc dùng thuốc diệt khuẩn.

Đối với trẻ nhỏ chưa lộn bao quy đầu lúc tắm cho bé, hãy rửa bộ phận sinh dục giống như những phần của cơ thể rồi lau khô. Không được tuốt mạnh bao quy đầu về phía bụng. Vì Khi trẻ được 3 tuổi, 90% bao quy đầu tuột xuống được. Chỉ có không tới 1% người lớn trên 16 tuổi bị hẹp bao quy đầu thật sự.

Đối với trẻ lớn đã lộn bao quy đầu được hoàn toàn và có thể tự vệ sinh, tắm rửa được cha mẹ cần hướng dẫn bé tắm vệ sinh đúng cách, vệ sinh dương vật sẽ trở thành một phần thói quen vệ sinh thân thể của trẻ, giống như việc gội đầu, chải răng, rửa mặt. Thỉnh thoảng lộn bao và rửa phía dưới là đủ, cách vệ sinh như sau: Nhẹ nhàng vuốt ngược da quy đầu về phía bụng và rửa phần ở dưới rồi lau khô. Nhẹ nhàng vuốt xuôi bao quy đầu để trả nó về vị trí cũ.

Ở Việt Nam, tỷ lệ bé trai bị hẹp bao quy đầu thực sự chiếm khoảng 5%. Trẻ bị hẹp bao da quy đầu thường có những biểu hiện tiểu khó, phải rặn làm phồng bao quy đầu, tia tiểu bắn xa. Những bé nhỏ thường quấy khóc và đỏ mặt vì rặn mỗi khi đi tiểu. Do phần do chít hẹp làm lỗ tiểu của bé nhỏ cản trở bài xuất nước tiểu nên bao quy đầu của trẻ thường xuyên tấy đỏ và ngứa ngáy. Về mặt điều trị, nếu như hẹp bao quy đầu không có biến chứng thì cho dù lứa tuổi nào cũng bắt đầu bằng điều trị bảo tồn không phẫu thuật trước bao gồm nong bao quy đầu và bôi thuốc. Trường hợp thất bại với điều trị bảo tồn thì mới cần tới điều trị phẫu thuật.

BS. Thu Thủy

Mùa đông khô hanh, cảnh giác với chàm sữa tái phát

Điều đáng lưu ý, nhiều phụ huynh thấy trên má trẻ nổi những mẩn đỏ nhỏ li ti, trẻ ngứa ngáy gãi liên tục nên đã nóng ruột thuốc về thoa khiến vùng da trên mặt bé đỏ tấy, tổn thương nặng hơn. Vậy chàm sữa dùng thuốc nào thì đúng, cách chăm sóc bé mắc bệnh?

Chàm sữa do đâu?

Bệnh chàm sữa là là tình trạng viêm da mạn tính, không lây. Nguyên nhân gây bệnh chàm sữa vẫn chưa xác định một cách chắc chắn, tuy nhiên bệnh thường gặp ở người có cơ địa dễ dị ứng. Ngoài ra, cha mẹ có bệnh hen suyễn, mề đay, dị ứng da, dị ứng thời tiết... thì con cũng dễ mắc bệnh.

Bệnh có liên quan đến sự phối hợp của hai yếu tố: cơ địa dị ứng và chất gây dị ứng. Các chất gây dị ứng có thể được tạo ra từ những thay đổi trong quá trình chuyển hóa bên trong cơ thể; hoặc có nguồn từ bên ngoài như mạt, ve, bọ chét, nấm mốc, bụi... thường có trong chăn, gối, nệm, khăn trải giường, thảm. Ngoài ra, lông chó, lông mèo, gián cũng có thể gây dị ứng... Bệnh cũng có liên quan đến những rối loạn về tiêu hóa, thức ăn (sữa, trứng...), cách cho bú, nhiễm trùng... Chính vì lẽ đó, nhiều bậc phụ huynh nghĩ rằng những triệu chứng của chàm là do mất vệ sinh nên trong lúc tắm liên tục kỳ cọ hoặc dùng sữa tắm, chất tẩy rửa có độ kiềm cao cũng làm bệnh chàm nặng hơn. Ngoài ra, thời tiết mùa đông khô, lạnh hoặc lạm dụng điều hòa cũng khiến khô da, da mất nước cũng khiến bệnh tiến triển nặng hơn.

Mùa đông khô hanh, cảnh giác với chàm sữa tái phát

Nhận biết chàm sữa

Biểu hiện ban đầu là một vùng da nào đó của trẻ xuất hiện những mảng hồng ban, có mụn nước, đóng mày và tróc vảy. Vị trí thường ở mặt, hai bên má, đối xứng, có thể lan ra da đầu, thân mình, tứ chi... Bệnh rất hay ngứa làm trẻ khó chịu, ngủ không ngon giấc, quấy khóc, bú kém. Nhiều trẻ chịu không nổi gãi liên tục hoặc chà đầu, cọ mặt vào gối cho đỡ ngứa làm mụn nước vỡ ra, da rớm máu, có khi cả một vùng da bị chảy máu. Lúc này nếu không giữ vệ sinh tốt, da rất dễ nhiễm trùng khiến việc điều trị sẽ khó khăn hơn, đồng thời sẽ để lại sẹo, ảnh hưởng rất lớn đến thẩm mỹ sau này. Bệnh sẽ thuyên giảm dần và có thể tự khỏi sau 2 tuổi. Nếu sau 2 tuổi trẻ vẫn chưa khỏi, bệnh sẽ tiến triển kéo dài, hay tái phát và trở thành chàm thể tạng.

Những yếu tố làm bệnh nặng thêm- Các dị ứng nguyên (thức ăn, không khí, thú nuôi...).- Các chất kích ứng da như: xà bông, bột giặt, thuốc tẩy, vải len, khói thuốc...- Khí hậu nóng, lạnh hay khô. Da khô do tắm rửa lâu, nhiều lần.- Tiền sử bản thân hay gia đình có bệnh dị ứng.- Nhiễm trùng, nhiễm siêu vi.- Khi đó, trẻ sẽ có các triệu chứng: ngứa, sốt, bệnh tái đi tái lại và có biến chứng: chàm bị chốc hóa, viêm da mụn mủ dạng thủy đậu.

Không tự ý điều trị

Chàm sữa là một bệnhrất khó điều trị khỏi hẳn và dễ tái phát khi thời tiết thay đổi hoặc ăn, uống những chất gây dị ứng cho cơ thể, do đó trẻ cần được chăm sóc và điều trị cẩn thận. Mục đích điều trị là nhằm bình thường hóa làn da, kéo dài thời gian lành bệnh, hạn chế tái phát. Trẻ đang bị chàm sữa (nhất là giai đoạn cấp) phải hạn chế tiếp xúc với các nguồn bệnh, khiến bé dễ bị lây nhiễm. Chăm sóc da bằng các sản phẩm đặc biệt cho phép cải thiện da bé hàng ngày, hạn chế những nguy cơ phải chữa trị phức tạp bằng thuốc. Cách tốt nhất, bạn nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ để sử dụng sản phẩm chăm sóc da hoặc thuốc phù hợp và an toàn cho bé. Không tự ý mua thuốc bôi cho trẻ và không nên đắp các loại thuốc dân gian vì sẽ làm bệnh nặng thêm (nếu muốn dùng nên đưa bé đến bệnh viện Y học dân tộc để được bác sĩ khám và điều trị). Trên thị trường hiện có rất nhiều loại thuốc bôi có chứa corticosteroid, nếu dùng lâu ngày sẽ gây những tác dụng phụ khiến trẻ bị nhiễm nấm, teo da, mất màu da. Corticosteroid cũng có thể khiến chàm lan rộng, nặng thêm và nhiễm trùng, nếu dùng kéo dài có thể gây suy yếu tuyến thượng thận...

 

Lời khuyên của thầy thuốcĐầu tiên là chế độ dinh dưỡng:nên duy trì sữa mẹ trong thời gian lâu nhất có thể. Các loại thực phẩm dễ gây dị ứng như trứng và một vài loại cá hãy để bé khoảng 12 tháng tuổi trở lên hãy cho dùng. Tránh cho bé ăn những thực phẩm dễ gây dị ứng như đồ biển,thực phẩm lên men,trứng, đậu phộng...Vệ sinh cơ thể, môi trường sống: cần chăm sóc trẻ hết sức cẩn thận, không nên cho trẻ tắm lâu trong nước xà phòng hay sữa tắm mà nên tắm bằng nước ấm để giúp đỡ ngứa, tránh vòng luẩn quẩn ngứa - gãi - ngứa rất dễ gây nhiễm khuẩn da. Nếu tắm xà phòng cho trẻ, tuyệt đối không dùng xà bông giặt đồ hoặc xà phòng có tính chất tẩy rửa, chỉ dùng các loại sữa tắm dành riêng cho trẻ. Tránh mặc các loại quần áo bằng chất liệu len, sợi tổng hợp gây bí tắc da bé. Nên cho trẻ mặc những loại quần áo mềm, làm bằng chất liệu bông để tránh làm tổn thương da. Giữ môi trường xung quanh không quá nóng, quá lạnh hoặc thay đổi nhiệt độ quá nhanh; môi trường cần thoáng mát, không quá khô (chẳng hạn nếu bé ngủ trong phòng máy lạnh nên để thêm một thau nước to nhằm cải thiện độ ẩm trong phòng).Tránh để cơ thể bé đổ mồ hôi ẩm ướt, giữ cho da bé luôn khô, thay tã lót cho bé (ít nhất ba lần trong ngày), tránh để lâu gây ẩm ướt do phân và nước tiểu (yếu tố dễ gây kích ứng da), thay quần áo ngay sau khi tắm cho bé. Thường xuyên vệ sinh nhà cửa, đặc biệt là đệm, chăn, gối, giường của bé, tránh để bé tiếp xúc với chó, mèo, khói bụi.

BS.CKII. NGUYỄN VĂN THÀNH

Dấu hiệu cảnh báo thiếu sắt ở trẻ em

Thiếu sắt trong máu có thể dẫn đến nhiều biến chứng, chẳng hạn như thiếu máu không đảm bảo cung cấp đủ ôxy và chất dinh dưỡng cho các tế bào của cơ thể hoạt động bình thường. Nếu không được điều trị kịp thời, có thể dẫn đến suy giảm thể chất hoặc suy giảm nhận thức của trẻ.

Dấu hiệu thiếu sắt ở trẻ em là gì?

Trong nhiều trường hợp, thiếu chất sắt không có triệu chứng cho đến khi xuất hiện thiếu máu thiếu sắt đã phát triển. Có thể được nhận thấy với các triệu chứng sau: da tái; yếu đuối; cáu gắt.

Các trường hợp thiếu máu thiếu sắt trầm trọng có thể dẫn đến các triệu chứng sau: sưng bàn tay và bàn chân, tăng nhịp tim, khó thở.

Trẻ sơ sinh sẽ bị bệnh vàng da nếu trẻ bị thiếu máu tan huyết. Thiếu sắt ở trẻ em cũng gây ra một tình trạng rối loạn hành vi được gọi là “pica”, trong đó trẻ ăn các chất kỳ lạ, chẳng hạn như chất bẩn.

Con bạn có nguy cơ bị thiếu sắt không?

Nếu con của bạn có các yếu tố nguy cơ dưới đây, trẻ có thể có khả năng bị thiếu sắt cao hơn.

Trẻ đẻ non và có cân nặng thấp: Trẻ sinh ra có đủ các nguồn sắt dự trữ trong thời gian dài, có thể kéo dài đến 6 tháng. Trẻ sơ sinh đẻ non hoặc có trọng lượng sinh thấp hơn chuẩn có thể đã cạn kiệt nguồn dự trữ sắt chỉ có thể kéo dài trong 2 tháng, khiến chúng dễ bị thiếu chất sắt hơn.

 Dấu hiệu cảnh báo thiếu sắt ở trẻ emTrẻ bị thiếu máu thiếu sắt thường da xanh, yếu đuối, hay cáu gắt.

Trẻ chỉ uống sữa bò: Sữa bò có ít chất sắt và cũng có thể gây cản trở khả năng hấp thụ sắt từ các nguồn thực phẩm khác. Sữa bò cũng có thể gây kích ứng dạ dày của trẻ. Do đó, bạn nên tránh cho trẻ dùng sữa bò trong năm đầu tiên và lựa chọn tối ưu là cho bú mẹ tự nhiên.

Chế độ ăn ít chất sắt: Chất sắt trong cơ thể chúng ta, cũng như hầu hết các chất dinh dưỡng và vitamin, được hấp thụ qua thực phẩm chúng ta ăn. Trung bình, khoảng 1mg được hấp thụ cho mỗi 10-20mg sắt tiêu thụ. Thiếu sắt ở trẻ em có thể sẽ phát triển nếu một chế độ ăn kiêng không cân bằng với thiếu tiêu thụ thực phẩm chứa sắt.

Giai đoạn tăng trưởng cần đủ sắt: Khi con bạn lớn lên, chúng sẽ cần nhiều chất sắt hơn trong chế độ ăn uống đi kèm với sự tăng trưởng tự nhiên và sản xuất tế bào hồng cầu. Nếu lượng sắt không tăng trong thời kỳ tăng trưởng, con của bạn có thể bị thiếu chất sắt.

Các bất thường đường tiêu hóa: Nếu bất thường xảy ra ở đường tiêu hóa, nơi hấp thu sắt, chẳng hạn như sau khi phẫu thuật dạ dày ruột, con bạn có thể gặp khó khăn khi hấp thụ sắt, dẫn đến thiếu máu.

Mất máu: Con bạn có thể bị mất máu theo nhiều cách, chẳng hạn như thương tích hoặc chảy máu đường tiêu hóa. Mất quá nhiều máu có thể dẫn đến thiếu máu.

Thiếu sắt ở trẻ em được điều trị như thế nào?

Trong hầu hết các trường hợp, thiếu sắt ở trẻ em có thể được điều trị với lượng bổ sung sắt hàng ngày. Bạn cũng có thể thay đổi chế độ ăn uống của trẻ và cung cấp cho trẻ multivitamin có chứa sắt. Sẽ mất đến 6 tháng để ổn định tình trạng thiếu sắt. Cần trao đổi với bác sĩ trước khi bổ sung sắt cho trẻ. Dưới đây là một số lời khuyên liên quan đến điều trị thiếu sắt ở trẻ em:

Các chất bổ sung sắt nên được dùng với dạ dày trống rỗng để hấp thụ sắt hiệu quả hơn.

Tránh dùng sắt kèm với sữa, vì điều này sẽ làm giảm khả năng hấp thu sắt của cơ thể.

Các thực phẩm giàu vitamin C như cam, quýt... có thể giúp hấp thu sắt.

Nếu việc điều trị không có hiệu quả, cần cho trẻ đi khám bác sĩ, bổ sung xét nghiệm để tìm nguyên nhân và can thiệp kịp thời như truyền máu...

Làm thế nào để ngăn ngừa thiếu sắt ở trẻ em?

Cho con bú sữa mẹ hoặc sử dụng công thức bổ sung sắt: Chất sắt tốt nhất và dễ hấp thu nhất cho trẻ dưới 1 tuổi là sữa mẹ. Đó là lý do tại sao bạn nên tiếp tục cho con bú ít nhất một năm. Nếu bạn không thể làm như vậy, hãy lựa chọn cho công thức bổ sung sắt theo hướng dẫn.

Chế độ ăn uống cân bằng: Khi con bạn có thể tiêu thụ thức ăn rắn, hãy chọn thực phẩm có nhiều chất sắt, chẳng hạn như các loại ngũ cốc cho em bé. Khi trẻ lớn lên, các nguồn cung cấp chất sắt tốt bao gồm rau xanh đậm, cá, gà, thịt đỏ và đậu. Trong độ tuổi từ 1-5 tuổi, lượng sữa bò tiêu thụ nên hạn chế khoảng 710ml mỗi ngày.

Tăng cường vitamin C: Vitamin C giúp hấp thụ sắt. Vitamin C có thể tìm thấy trong thực phẩm như cam, cà chua, dưa, dâu tây, bông cải xanh, khoai tây và kiwi.

Dùng chất bổ sung sắt: Thiếu sắt ở trẻ em thường được điều trị bằng chất bổ sung sắt. Nếu con của bạn có nguy cơ bị thiếu máu thiếu sắt, chẳng hạn như sinh non, thì nên bổ sung chất sắt.

Nếu bạn nghi ngờ con của bạn có thể bị thiếu sắt, bạn nên cho trẻ đi khám bác sĩ nhi khoa.

BS. Hoài Châu

Tăng huyết áp dễ gây suy thận, vì sao?

Bố cháu 57 tuổi, có bệnh tăng huyết áp. Vừa qua đi khám sức khỏe bác sĩ nói bố cháu bị suy thận mạn tính. Xin hỏi có phải vì tăng huyết áp dẫn đến suy thận? Tình trạng của bố cháu cần làm gì?

Nguyễn Thúy Hòa (thuyhoa@gmail.com)

Bệnh thận thường không gây ra triệu chứng gì cho tới khi đã tiến triển. Để phát hiện sớm bệnh thận có ba cách: thử nước tiểu, thử máu, đo huyết áp thường xuyên. Khi bệnh thận có diễn biến xấu thì nhiều vấn đề sức khỏe có thể xảy ra như thiếu máu, bệnh tê nhức xương, tổn thương thần kinh và tăng huyết áp. Tăng huyếp áp không chỉ là nguyên nhân chính gây suy thận mạn tính mà còn có thể là hậu quả của bệnh thận, gây tổn thương cho tim và mạch máu.

Trường hợp bố cháu cần thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý và cân bằng để tránh bị tăng trọng lượng và bị thừa cholesterol; hạn chế dùng muối - một yếu tố thúc đẩy tăng huyết áp; không hút thuốc lá vì hút thuốc làm bệnh thận tiến triển nhanh hơn; tập thể dục thể thao mỗi ngày; không dùng thuốc khi không có hướng dẫn của thầy thuốc vì một số thuốc có hại cho thận; không lạm dụng thuốc nhuận tràng và thuốc lợi tiểu; khi thận bị suy, tùy theo mức độ suy thận, người bệnh cần ăn nhạt, kiêng mỡ, giảm chất đạm; dùng thuốc chống tăng huyết áp, chống thiếu máu... theo chỉ dẫn của thầy thuốc.

BS. Trần Kim Anh

Dấu hiệu mắc bệnh ở hệ tiêu hóa

1. Luôn cảm thấy mệt mỏi

Nếu hệ tiêu hóa bị suy yếu do chế độ ăn kém, nó sẽ gây stress cho hệ miễn dịch. Cơ thể được tạo thành từ vi khuẩn. Nếu ruột chứa quá nhiều vi khuẩn xấu và không được cân bằng với vi khuẩn tốt, hệ miễn dịch liên tục bị ức chế và cuối cùng là trở nên yếu hơn. Vì vậy, nếu bạn luôn cảm thấy mệt mỏi, hãy chú ý đến việc cải thiện sức khỏe đường ruột trước tiên.

2. Rối loạn da khó lành

Bạn đã từng nghe nói đến các mụn trên mặt có liên quan tới hệ tiêu hóa. Da cũng là một cơ quan. Nó là sự biểu hiện bên ngoài của phổi, và nếu bên trong có vấn đề, bạn có thể nhận thấy bất thường trên da mặt. Cơ thể sẽ sinh bệnh và các mụn trên mặt, đặc biệt ở vùng má là một chỉ báo lớn cho thấy đường ruột của bạn cần hỗ trợ.

3. Dễ lo lắng hoặc nổi cáu

Bộ não có liên quan trực tiếp đến sức khỏe tiêu hóa của bạn. Vì vậy, nếu bạn đang cảm thấy lo lắng, chán nản, hay cáu kỉnh, đó có thể là dấu hiệu cho thấy cơ quan này đang bị ốm. Có hàng triệu tế bào thần kinh trong thành ruột tạo nên hệ thống thần kinh ruột (ENS). Vi khuẩn tốt trong ruột sẽ tác động tích cực đến tâm trí.

4. Bị nhiễm trùng thường xuyên

Nhiễm trùng thường xuyên cũng là dấu hiệu sức khỏe hệ tiêu hóa bị giảm sút. Khi hệ miễn dịch bị tác động và “bận” chống lại vi khuẩn xấu, chúng ta dễ bị các nhiễm trùng.

5. Khó tập trung

Khi bị các rối loạn tiêu hóa, bạn cũng dễ nổi cáu vì thường xuyên cảm thấy khó chịu. Hãy lắng nghe cơ thể để nhận biết những dấu hiệu rối loạn.

6. Hơi thở hôi

Khi nấm men, nhiễm trùng hoặc vi khuẩn xấu xuất hiện nhiều trong hệ tiêu hóa, bạn có thể bị hơi thở hôi và kèm theo vị chua trong miêng. Hơi thở hôi là một dấu hiệu dễ nhận biết cho thấy hệ tiêu hóa có vấn đề.

7. Táo bón

Khi đường ruột khỏe mạnh, bạn sẽ đi ngoài thường xuyên không đau. Táo bón là dấu hiệu đường tiêu hóa có vấn đề. Nếu chất thải không được loại bỏ ra khỏi cơ thể, nó có thể bị tồn đọng và giải phóng độc tố có hại trong. Bạn cần xem lại chế độ ăn uống, sinh hoạt để khắc phục tình trạng này.

8. Ngủ kém

Giấc ngủ cũng là một chỉ số quan trọng để đánh giá sức khỏe đường ruột. Nếu thức dậy trong đêm, đặc biệt là vào những thời điểm giống nhau, đây có thể là dấu hiệu không tốt và bạn cần kiểm tra.

BS Nhật Nguyệt

(Theo LH)

Nứt, rạn xương

Rạn, nứt xương tuy chưa gãy xương nhưng không nên chủ quan bởi vì có thể dẫn đến một số biến chứng bất lợi cho người bệnh.

Rạn, nứt xương là gì?

Rạn, nứt xương thực chất là một dạng của gãy xương, tức là gãy xương kín, không có di lệch (xương chưa bị tách ra khỏi chiều dọc, chiều ngang hoặc chưa bị thòi ra ngoài da). Nứt xương có thể xảy ra ở bất kỳ xương nào của cơ thể khi có lực tác động mạnh từ bên ngoài vào xương. Theo chuyên gia sơ cứu xương người Australia - Tony Coffey, xương được bọc kiên cố với các tế bào canxi và có phần lõi tủy mềm, nơi các tế bào máu được sản sinh. Một thanh xương bị nứt - rạn khi có lực mạnh tác động quá sức chịu đựng của xương và đi kèm với xương là các bó cơ, gân, dây chằng, dây thần kinh và các mạch máu đều bị ảnh hưởng khi một đoạn xương gặp tai nạn rạn, nứt.Hình ảnh phim chụp Xquang xương bình thường và xương bị gãy.

Hình ảnh phim chụp Xquang xương bình thường và xương bị gãy.

Nguyên nhân gây rạn, nứt xương

Tai nạn (tai nạn lao động, tai nạn giao thông, tai nạn nghề nghiệp, ví dụ công nhân vận hành máy và tai nạn do chơi thể thao (bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, bóng bàn, trượt pa tanh…) là những nguyên nhân hay gặp nhất. Ngoài ra, do ngã bị trơn trượt, lên xuống cầu thang hoặc do bị đánh, chém bằng vật cứng (dao, mác, gươm, gậy…). Một số bệnh lý về xương có thể gây nứt, rạn xương như loãng xương (thường hay gặp nhất là phụ nữ mãn kinh, thiếu hormon sinh dục nữ) hoặc do viêm xương (hay gặp nhất là viêm xương do đóng đinh nội tủy không tuyệt đối vô khuẩn bởi dụng cụ y tế hoặc do không khí buồng mổ hoặc do bàn tay cán bộ y tế lúc tiến hành phẫu thuật không tuyệt đối vô trùng), u xương, viêm khớp dạng thấp, xương thủy tinh...

Dấu hiệu nứt xương, rạn xương

Đau là triệu chứng gặp đầu tiên và hầu hết đều có. Tuy nhiên, một số trường hợp nứt xương kín đáo, có thể không đau, chỉ đau khi vận động hoặc khi sờ, nắn.

Thông thường, khi bị rạn, nứt xương có hạn chế vận động, thậm chí mất hoàn toàn vận động chỗ bị nứt xương nếu xương bị nứt nhiều, phức tạp. Trường hợp nứt, rạn xương lớn (như xương đùi, xương chậu, xương sọ não…) hay kết hợp với đa chấn thương, bệnh nhân có thể bị sốc. Tại vị trí xương nứt, rạn tổ chức cơ, gân, dây chằng, da có thể thấy sưng nề, bầm tím, biến dạng...

Để chẩn đoán chính xác rạn, nứt xương, cần chụp Xquang, chụp cắt lớp vi tính (CT), tốt hơn là chụp cộng hưởng từ (MRI), nhất là xương chậu, xương sọ, xương đá...Bệnh nhân chuẩn bị chụp Xquang đầu gối.

Bệnh nhân chuẩn bị chụp Xquang đầu gối.

Biến chứng có thể xảy ra khi rạn, nứt xương

Tùy theo vị trí rạn nứt xương, nếu ở các vị trí không nguy hiểm (cẳng tay, chân…) thì chỉ cần xử trí tốt (bó bột, bất động…) là bệnh dần dần ổn định nhưng ở các vị trí như chấn thương sọ não kín nếu không cẩn thận, xử trí kịp thời có thể xảy ra nguy hiểm, thậm chí tử vong. Hoặc chấn thương kín xương đá. Xương đá là một cấu trúc giải phẫu xương sọ trực thuộc hệ thống xương ở nền sọ, nơi chịu trách nhiệm nâng đỡ 2 bán cầu đại não và cho phép các dây thần kinh sọ đi qua. Trong xương đá có dây thần kinh số VII đi qua. Dây thần kinh này chịu trách nhiệm chi phối cho vận động của các cơ mặt cùng bên nên khi xương đá bị vỡ sẽ có nguy cơ chèn ép và làm tổn thương dây thần kinh này gây nên tình trạng liệt VII ngoại biên, biểu hiện mắt nhắm không kín, nếp nhăn trán bên liệt mờ, nhân trung lệch về một bên, rãnh mũi má bên liệt mờ. Hoặc rạn, nứt xương chậu, nếu không được cấp cứu, xử trí đúng có thể để lại di chứng nặng nề (sốc), phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nếu gặp phải sẽ không ít bị phiền muộn khi sinh nở.

Xử trí thế nào?

Sau tai nạn, nếu đau nhức, rất khó chịu vùng xương nào đó, nên nhanh chóng đến bệnh viện ngay không nên chủ quan để đề phòng biến chứng có thể xảy ra. Ở bệnh viện, tùy theo mức độ tổn thương, vị trí của xương, các bác sĩ sẽ có chỉ định điều trị thích hợp cho từng trường hợp trên nguyên tắc cố định (bó bột, nẹp…) và bất động kết hợp với giảm đau, chống phù nề và dinh dưỡng tốt để chóng liền xương.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình liền xương, bao gồm các yếu tố tại chỗ và toàn thân.Mức độ chấn thương tại chỗ: Nứt xương mà bị chấn thương tại chỗ nhiều, các tổ chức phần mềm quanh xương bị tổn thương nhiều, sẽ liền xương chậm hoặc mất chất xương hoặc bị kéo quá nhiều sẽ chậm liền xương. Nếu nắn nhiều lần, bất động kém sẽ khó tạo được các cầu ở can xương, vì vậy, sẽ chậm liền xương. Tai hại hơn là bị nhiễm khuẩn, nếu nứt xương có kèm bị nhiễm khuẩn hoặc do loãng xương, u xương, bệnh loạn sản xơ,... liền xương sẽ chậm hoặc không liền.

BS. Việt Thanh

Càng lạnh, càng dễ bị dị ứng

Nguyên nhân gây ra mề đay do lạnh rất phức tạp: một số người có cơ địa dị ứng với nhiệt độ lạnh; do di truyền: bố, mẹ mắc bệnh mề đay thì con cái dễ mắc bệnh; do nhiễm virut và một số bệnh lý khác.

Dị ứng nổi lên là do phản ứng quá mẫn giữa kháng thể có sẵn trong cơ thể khi gặp kháng nguyên lạ (dị nguyên). Khi bạn bị nhiễm lạnh sẽ kích thích cơ thể sản xuất ra nhiều histamin và các hóa chất của hệ thống miễn dịch khác vào da gây nổi mề đay, mẩn ngứa và nhiều triệu chứng dị ứng khác.

Ngứa, ban đỏ, sẩn phù do lạnh

Mề đay do lạnh được định nghĩa là phản ứng của da sau khi tiếp xúc với yếu tố lạnh, trên da sẽ xuất hiện ban đỏ, sẩn phù nổi gồ lên mặt da kèm theo ngứa tại vị trí tiếp xúc với lạnh. Bệnh nhân có thể bị sưng lưỡi, phù nề thanh quản gây khó thở nếu sử dụng nước đá lạnh. Nếu toàn bộ cơ thể tiếp xúc với thời tiết có nhiệt độ thấp thì phản ứng có thể rất nghiêm trọng, ngoài ban đỏ toàn thân kèm theo ngứa, bệnh nhân có thể xuất hiện các phản ứng toàn thân nguy hiểm khác như khó thở, suy hô hấp, sốc phản vệ và tử vong.

Trời mưa lạnh giá rét, nhiều người dễ bị dị ứng thời tiết nổi mề đay.

Trời mưa lạnh giá rét, nhiều người dễ bị dị ứng thời tiết nổi mề đay.

Do đâu khởi phát dị ứng?

Nguyên nhân thực sự của hiện tượng này chưa được biết rõ, tuy nhiên, các nghiên cứu đều cho thấy những bệnh nhân bị chứng bệnh này đều mắc các chứng nhiễm khuẩn, nhiễm virut trong thời điểm khởi phát bệnh và có các tế bào trên da rất nhạy cảm với nhiệt độ, chúng dễ dàng bị phá vỡ và giải phóng ra các chất trung gian hóa học vào máu như histamin gây ban đỏ, ngứa và đôi khi là sốc phản vệ. Bệnh nhân là trẻ em hoặc thanh thiếu niên. Nhóm tuổi này chiếm tỉ lệ bệnh rất thường gặp (80%). Bệnh nhân đang bị nhiễm trùng như viêm họng cấp, viêm phổi... Bệnh nhân đang mắc chứng bệnh mạn tính như viêm gan b, ung thư... Đôi khi bệnh mang tính gia đình hay do gene quy định.

Nhiều nghiên cứu đã đi tìm câu trả lời cho vấn đề này và ngày nay, các nhà khoa học đã thống nhất ngưỡng nhiệt độ phổ biến gây bệnh cho bệnh nhân là 4 độ C, tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể xuất hiện triệu chứng ở nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn. Đôi khi không khí ẩm ướt và giá lạnh ở ngưỡng nhiệt độ này có thể gây bệnh.

Vì vậy, bạn cần gặp bác sĩ khi xuất hiện các triệu chứng như mô tả ở trên mà có liên quan tới nhiệt độ lạnh cho dù triệu chứng của bạn nặng hay nhẹ thì bạn cũng cần đến khám bác sĩ để được chẩn đoán xác định và chẩn đoán loại trừ, giúp bạn tránh các phản ứng toàn thân nguy hiểm (gây khó thở, sốc phản vệ và tử vong nếu tiếp xúc với nước lạnh hoặc gió lạnh).

Chẩn đoán xác định thế nào?

Chẩn đoán mề đay mạn do lạnh không khó, bác sĩ cần bệnh nhân cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin trong tiền sử gây ra các triệu chứng. Sau khi khai thác tiền sử và thăm khám lâm sàng, bệnh nhân sẽ được bác sĩ chỉ định làm test kích thích với yếu tố lạnh, đây là loại test đơn giản, rẻ tiền, cho độ chính xác cao. Ngoài ra, bệnh nhân cần được khám và đánh giá các xét nghiệm tìm nguyên nhân như tình trạng nhiễm khuẩn, bệnh lý ác tính như ung thư nhằm tìm nguyên nhân gây bệnh. Bệnh nhân được chẩn đoán xác định khi có tiền sử nghi ngờ kèm theo test kích thích với yếu tố lạnh cho kết quả dương tính.

Lời khuyên của thầy thuốc

Hiện chưa có phương pháp điều trị khỏi mề đay mạn tính do lạnh, tuy nhiên, có thể điều trị triệu chứng bằng một số thuốc kháng histamin. Mề đay mạn tính cần điều trị theo nguyên nhân và bệnh nhân thường cho kết quả điều trị tốt. Để hạn chế dị ứng nổi mẩn và nguy hại đến sức khỏe, bệnh nhân cần lưu ý tránh tiếp xúc với yếu tố lạnh trực tiếp, cần có các dụng cụ bảo hộ và giữ ấm. Tránh không để da tiếp xúc với sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ môi trường. Tránh uống nước đá và thức ăn lạnh như kem có thể gây khó thở và có thể tử vong do phù nề thanh quản. Ngoài ra, khi thời tiết bắt đầu trở lạnh, cần mặc ấm ngay khi ở trong nhà rồi mới đi ra ngoài, tránh ở những nơi có gió lùa, tránh tiếp xúc với nước lạnh… Nếu đã bị nổi mề đay, để hạn chế nhiễm trùng da do những vết xước, bạn không nên gãi mà chỉ xoa để bớt cảm giác ngứa. Ngoài ra, bạn cũng nên vệ sinh răng miệng, cơ thể sạch sẽ hàng ngày để không bị bội nhiễm, mưng mủ.

Nổi mề đay khi trời lạnh có thể xảy ra với bất cứ ai và ở bất cứ thời điểm nào, độ tuổi nào, thế nên, nếu muốn kiểm tra cơ thể mình có bị dị ứng với thời tiết kiểu như thế này hay không, bạn chỉ cần để viên đá lên tay từ 4-5 phút, sau đó quan sát vùng da đó trong 10 phút. Nếu thấy nổi mề đay và mẩn ngứa, nghĩa là bạn thuộc nhóm người có cơ địa kiểu như thế này. Khi đó, biết cách phòng tránh và hạn chế bệnh tái phát là việc rất cần thiết.

BS. Bùi Văn Khánh

Cách phát hiện và xử trí thoát vị bẹn ở trẻ

Thoát vị bẹn gặp khá phổ biến ở trẻ em mà nguyên nhân là do còn ống phúc tinh mạc. Đây là bệnh phải xử trí bằng ngoại khoa, do đó, các bậc cha mẹ khi phát hiện các dấu hiệu bệnh cần phải được khám và điều trị đúng đôi khi cần phẫu thuật càng sớm càng tốt.

Cần phát hiện sớm các dấu hiệu của bệnh

Trước khi tới bệnh viện để khám bệnh, gia đình thường phát hiện có một khối phồng ở vùng bẹn, bìu với trẻ trai và vùng mu-môi lớn ở trẻ gái. Khối phồng này thường có từ nhỏ, có thể có ngay khi ra đời. Khối phồng này to lên khi trẻ ho, khóc, chạy nhảy và thường tự mất khi nằm yên, khi ngủ. Trẻ thường được đưa đi khám ở tình trạng đau, nôn, khối thoát vị không lên được.

Nắn vào vùng ống bẹn - bìu để tìm túi thoát vị: sờ được túi thoát vị, bảo bệnh nhân ho, chạy nhảy thì bao thoát vị lại căng, to và chuyển động dọc theo ống bẹn xuống bìu.Trong túi thoát vị có chứa một khối mềm, nắn không đau, có khi nghe thấy tiếng lọc xọc của hơi và dịch trong lòng ruột. Có thể đẩy túi thoát vị vào ổ bụng được (bên trong túi thoát vị có mạc nối lớn hoặc ruột hoặc buồng trứng ở trẻ gái). Cũng có khi không đẩy túi thoát vị vào ổ bụng được và bệnh nhân đau vùng ống bẹn, kèm theo có thể nôn, bụng trướng, không trung-đại tiện bởi thoát vị bẹn bị nghẹt.

Bằng khám lâm sàng đơn thuần, có thể phân biệt được với một số bệnh khác như: xoắn tinh hoàn, viêm mào tinh và tinh hoàn, viêm tấy vùng ống bẹn-bìu, nang thừng tinh khi nang ở vị trí cao, tràn dịch màng tinh hoàn, u mỡ… là những bệnh cũng hay gặp ở vùng bẹn-bìu và phải chữa trị.

Có một số tình huống đặc biệt cần biết để chẩn đoán đúng bệnh và biết cách chữa trị đúng như:

Thoát vị bẹn 2 bên ở trẻ gái: cần phải làm nhiễm sắc thể giới tính hoặc gene biệt hoá tinh hoàn để xác định giới tính thật của bệnh nhân. Nếu nhiễm sắc thể giới tính là 46 XY hoặc gen biệt hoá tinh hoàn dương tính thì phải khám toàn diện để xác định đây là nam lưỡng giới giả ở hội chứng không nhạy cảm với Androgen hay hội chứng tinh hoàn nữ hoá (ngoại hình và bộ phận sinh dục ngoài trông như nữ, nhưng âm đạo ngắn, không có tử cung, không có buồng trứng mà có 2 tinh hoàn trong ổ bụng hoặc ống bẹn). Bệnh nhân là nam nhưng trông như nữ và thường được đặt tên con gái. Nếu vì điều kiện không làm được nhiễm sắc thể giới tính thì khi mổ chữa, bắt buộc phải kiểm tra tuyến sinh dục là tinh hoàn hay buồng trứng.

Nam giới có tử cung: phát hiện lúc mổ mở bao thoát vị. Cần phải thăm dò cơ quan sinh dục trong, làm các xét nghiệm nội tiết, nhiễm sắc thể giới tính.

Các biến chứng nếu không được điều trị kịp thời

Nghẹt hoại tử ruột: Khoảng 20% bệnh nhân có thể bị nghẹt ruột ở bất kỳ tuổi nào nhưng thường bị ở trẻ nhỏ và khoảng 60% số bị thoát vị nghẹt hay xảy ra trong 3 tháng đầu sau đẻ; Rối loạn tiêu hoá, gây chậm lớn ở trẻ nhỏ; Bệnh còn là yếu tố thuận lợi gây xoắn tinh hoàn, teo tinh hoàn, nghẹt bó mạch thừng tinh gây hoại tử tinh hoàn. Nhiều gia đình bệnh nhân biết con mình có bệnh nhưng nghĩ bệnh sẽ tự khỏi khi trẻ lớn lên. Chúng tôi đã mổ nhiều trường hợp bệnh nhân tới khám chữa muộn khi bị nghẹt ruột, có trường hợp bị hoại tử ruột và có bệnh nhân bị nghẹt hoại tử cả tinh hoàn cùng bên.

Điều trị thoát vị bẹn như thế nào?

Khi đã có chẩn đoán là thoát vị bẹn, cần được phẫu thuật. Nếu chưa mổ ngay được thì làm băng ép bên bị thoát vị và mổ sớm theo chương trình như bán cấp cứu. Với kỹ thuật mổ hiện nay, bệnh nhân sẽ có được vết mổ nhỏ, nằm theo nếp lằn bụng dưới nên thẩm mỹ đẹp. Thời gian nằm viện điều trị trung bình là hai ngày.

Lời khuyên thầy thuốc

Khi phát hiện thấy các khối u vùng bẹn, bẹn-bìu ở trẻ trai hoặc bẹn-môi lớn ở trẻ gái phải nghĩ tới bệnh - tật do còn tồn tại ống phúc tinh mạc và tới khám tại các chuyên khoa phẫu thuật nhi. Đây là bệnh thường gặp ở trẻ sinh thiếu tháng nên các bậc cha mẹ cần đặc biệt chú ý hơn ở những trẻ này. Quan niệm bệnh “Không sao cả, bệnh sẽ khỏi khi trẻ lớn lên” là quan điểm sai lầm. Cũng không nên chờ trẻ lớn mới phẫu thuật mà ngược lại cần được mổ càng sớm càng tốt.

Theo các thống kê thì từ 2 - 5% số trẻ em bị thoát vị bẹn và tràn dịch màng tinh hoàn. Tỷ lệ mắc bệnh cao ở trẻ thiếu tháng. Trẻ trai mắc nhiều hơn trẻ gái với tỷ lệ nam/nữ là 9/1. Bệnh bị ở bên phải khoảng 60%, ở bên trái 25%, ở cả hai bên 15%. Khoảng 6% số bệnh nhân bị thoát vị bẹn bị dị tật ẩn tinh hoàn kèm theo.

PGS.TS. Trần Ngọc Bích